Hàn tig là quá trình hàn hồ quang trong môi trường bảo vệ là khí trơ bằng điện cực Vonfram. Để tránh sự xâm nhập của không khí bên ngoài, mối hàn được khí trơ bảo vệ. Nhiệt lượng do hồ quang tạo ra giữa điện cực và vật hàn giúp kim loại nóng chảy. Trong quá trình hàn Tig có thể sử dụng khí trơ hoặc hỗn hợp khí trơ.
Hàn tig và phân loại hàn tig
Người dùng có thể phân loại hàn tig theo chế độ hàn, dòng hàn hoặc theo kiểu máy.
* Phân loại theo chế độ hàn: gồm hàn thường và hàn xung
- Hàn thường: Dòng điện được khống chế dạng hình thang, có điểm tăng dòng, duy trì và giảm dần về 0.
- Hàn xung: Dòng khống chế được điều chế ở một tần số nào đó. Độ rộng và chu kỳ cũng có thể thay đổi sao cho thích hợp với vật liệu.
* Phân loại theo kiểu máy hàn
- Máy sử dụng chỉnh lưu diode
- Máy sử dụng chỉnh lưu bằng thyrytor.
- Máy iverter.
- Máy được tối ưu hóa nên kích thước vô cùng nhỏ gọn.
- Được trang bị công nghệ biến tần tiên tiến, tiết kiệm điện năng, tần suất cao, do đó hao hụt không tải thấp.
- Sử dụng máy hàn TIG210T vào việc hàn inox, sắt, thép không gỉ, théo cacbon … mang lại mối hàn đẹp, mịn và không cần phải mài bóng sau khi hàn.
- Điện áp dòng: 220V(+-15V)
- Công suất đầu vào tối đa: 6,8 KVA
- Điện áp không tải cao nhất: 60V
- Dòng điện tại 100% 180A
- Trọng lượng: 12kg
- Que hàn: 1,6 - 3,2 mm
- Kìm hàn: 3m. Kẹp mát: 2m, 100% dây đồng
Cấu tạo của máy hàn TIG210T chính hãng cũng như đa số các dòng máy hàn khác đều được thiết kế theo một cấu tạo chung và cơ bản như sau:
- Argon tinh khiểt
- Heli tinh khiểt
- CO2 tinh khiết.
- Hỗn hợp Argon + Heli
- Hỗn hợp Argon + CO2
Hiệu chỉnh dòng hàn:
Tốc độ hàn tốt nhất vào khoảng 1A cho 0.0001 in bề dày, tức là khoảng 40A/mm, tương ứng 250mm/phút.
Tốc độ này rất khó ứng dụng để hàn thủ công, vì vậy ta nên giảm dòng tương ứng 16A/mm bề dày với tốc độ hàn 100mm/phút.
Hiệu chỉnh tốc độ hàn: vào khoảng 100-250 mm/phút là tốc độ chuẩn nhất
Hiệu chỉnh dòng hồ quang: Chiều dài hồ quan là khoảng cách từ điện cực đến bề mặt vùng chảy. Chiều dài hồ quang nằm trong khoảng từ 0,5 – 3mm tùy thuộc vào vật liệu hàn.
Ví dụ: đối với hàn tôn mỏng dưới 1mm thì điều chỉnh dòng hồ quang ở mức 0.6mm và không dùng que đắp.
Đối với tôn dày (dưới 4mm) hoặc hàn ngấu thì chiều dài hồ quang điều chỉnh ở khoảng 2mm.